Đất nông nghiệp bỏ hoang sẽ bị thu hồi từ ngày 1/8

Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 1/8, đáng chú ý, Luật mới đã quy định đất nông nghiệp bỏ hoang sẽ bị thu hồi…

Nếu người sử dụng đất nông nghiệp không dùng đất liên tục trong khoảng thời gian sẽ bị thu hồi
Nếu người sử dụng đất nông nghiệp không dùng đất liên tục trong khoảng thời gian sẽ bị thu hồi

Theo Điều 81, Luật Đất đai 2024 đã quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Trong đó, hành vi bỏ hoang đất nông nghiệp là hành vi trái pháp luật, nếu người sử dụng đất nông nghiệp không dùng đất liên tục trong khoảng thời gian sẽ bị thu hồi.

Cụ thể, đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục.

Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục.

Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Bên cạnh đó, đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn.

Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Ngoài ra, còn một số trường hợp đất bị thu hồi đất vi phạm. Thứ nhất, sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

Thứ hai, người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

Thứ ba, đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

Thứ tư, đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.

Thứ năm, đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

Thứ sáu, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

Về thu hồi sổ đỏ, theo khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi sổ đỏ trong 6 trường hợp.

Trường hợp 1, Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (sổ đỏ).

Trường hợp 2, cấp đổi sổ đỏ đã cấp.

Trường hợp 3, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới sổ đỏ.

Trường hợp 4, sổ đỏ đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.

Trường hợp 5, giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy.

Trường hợp 6, đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.